PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH GIANG
TRƯỜNG THCS NGHĨA AN
Video hướng dẫn Đăng nhập

        UBND HUYỆN NINH GIANG

TRƯỜNG THCS NGHĨA AN

––––––––––––––––––––

Số: 46/ BC-THCS    

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

                  Nghĩa An, ngày 22 tháng 11 năm 2017

                                                                                 BÁO CÁO

                                             QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS NGHĨA AN

                   ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

 

Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGD ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế công nhận trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH Đại hội Đảng bộ xã Nghĩa An lần thứ XXVI ngày 11 tháng 5 năm 2015, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Căn Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của HĐND xã Nghĩa An về kết quả thực hiện phát triển kinh tế xã hội năm 2016 mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế năm 2017;

Thực hiện đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học trên địa bàn xã Nghĩa An, giai đoạn 2016 - 2020 ngày 05/03/2017 của Đảng bộ xã Nghĩa An

Thực hiện Kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia năm học 2017 - 2018 ngày 10 tháng 01 năm 2017 của trường THCS Nghĩa An;

Căn cứ kết quả thực hiện và kết quả tự kiểm tra của địa phương và nhà  trường, trường THCS Nghĩa An, huyện Ninh Giang báo cáo kết quả thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia như sau:

                                                    Phần I

     ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1.Tình hình địa phương

1.1. Vị trí địa lý

Nghĩa An là một xã nông nghiệp nằm về phía bắc huyện Ninh Giang, cách thị trấn Ninh Giang 09 km, cách thành phố Hải Dương khoảng 25 km, phía đông giáp xã Quang Khải huyện Tứ kỳ, phía tây giáp xã Vạn Phúc, phía nam giáp xã Ninh Thành, phía bắc giáp hai xã Quyết Thắng và Ứng Hòe. Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, chăn nuôi gia súc, gia cầm, chế biến nông sản, thực phẩm. Một số hộ cạnh quốc lộ 17 phát triển các ngành nghề kinh doanh. Nhắc đến xã Nghĩa An, người ta nhớ đến một miền quê yên bình giàu truyền thống cách mạng của huyện Ninh Giang. Nghĩa An có đình Trịnh Xuyên đã được nhà nước xếp hạng di tích lịch sử cấp Quốc gia năm 1992. Tình hình an ninh trật tự tại địa phương luôn ổn định, nhân dân Nghĩa An một lòng yêu nước hăng hái xây dựng quê hương. Cùng với truyền thống cách mạng quý báu đó, mảnh đất yêu dấu này cũng là nơi hình thành truyền thống văn hoá, truyền thống hiếu học. Tháng 7/2017 xã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Nghĩa An là địa phương có phong trào khuyến học phát triển đến từng dòng họ, từng thôn luôn quan tâm động viên, khuyến khích việc học tập của con em mình. Đảng uỷ, chính quyền địa phương có sự chỉ đạo sát sao, chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường. Các ban ngành, đoàn thể địa phương luôn quan tâm, động viên phong trào giáo dục. Trong năm qua, sự nghiệp giáo dục xã nhà đã có nhiều bước đột phá, trường Mầm non được đầu tư CSVC phấn đấu đạt chuẩn quốc gia năm 2018, trường Tiểu học giữ vững danh hiệu chuẩn Quốc gia giai đoạn 2013 - 2018.

Trong những năm gần đây, đời sống kinh tế nhân dân địa phương đã khá hơn trước nên có điều kiện quan tâm, đầu tư cho việc học tập của con em mình. Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh và ủng hộ chủ trương kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường.

Tình hình chính trị địa phương ổn định, nhân dân tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước. Đảng bộ và chính quyền luôn đạt trong sạch, vững mạnh.

         

          1.2. Đặc điểm nhà trường.

 Trường THCS Nghĩa An nằm ở trung tâm xã, thuộc khu vực Cầu Ràm xã Nghĩa An, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

Website: http://ng-thcsnghiaan.haiduong.edu.vn

Email: 426thcsnghiaan@gmail.com

Số điện thoại cơ quan: 02203.767.426

Trư­ờng THCS Nghĩa An đư­ợc thành lập năm 1967 theo Quyết định của Ty Giáo dục tỉnh Hải Dương. Thời gian đầu, trường còn gặp nhiều khó khăn cả về cơ sở vật chất lẫn đội ngũ giáo viên. Toàn trường chỉ có 06 lớp với 197 học sinh với 06 cán bộ giáo viên.  Sau quá trình ổn định và phát triển, địa phương đã xây dựng cho trường 04 phòng học, mỗi phòng có 03 gian, gạch do Hợp tác xã tự nung, lợp ngói xi măng, nền nhà bằng đất, địa điểm tại thôn Do Nghĩa. Trong những năm chiến tranh chống Mỹ, trường phải đóng nhờ ở Chùa thôn Phù Lịch, một số lớp phải học trong xóm va đình Phù Lịch. Đến năm học 2017 - 2018 trường có 15 lớp với 562 học sinh; 34 cán bộ giáo viên, trình độ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 31/34 = 92,1%.

          Chi bộ Đảng của nhà trường liên tục đạt chi bộ trong sạch vững mạnh. Hiện nay chi bộ trường đã có 30 đảng viên.

Trong công tác giáo dục, nhà trường luôn lấy chất lượng dạy và học là mục tiêu trọng tâm. Bên cạnh đó nhà trường cũng chú trọng đến công tác xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học trong thời đại mới. Trường THCS nằm trên địa bàn trung tâm xã Nghĩa An với diện tích trên 6.000 m2 có khuôn viên khang trang sạch đẹp, được sắp xếp, bố trí khoa học, quy hoạch hệ thống vườn hoa cây cảnh hợp lí tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp. Cơ sở vật chất của nhà trường đã được đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị hiện đại theo hướng chuẩn Quốc gia.

Về thi đua, 3 năm qua nhà trường  đạt danh hiệu tập thể Lao động khá và Lao động tiên tiến. Chi bộ liên tục đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. Công đoàn nhà trường nhiều năm đạt danh hiệu công đoàn vững mạnh. Liên đội nhiều năm đạt danh hiệu Liên đội Xuất sắc được huyện đoàn tặng giấy khen. Đa số học sinh là các em ngoan, chăm học, chăm lao động, có ý thức tổ chức kỉ luật cao, có tinh thần đoàn kết tương thân tương ái.

Với lòng yêu nghề tha thiết, tinh thần đoàn kết và trách nhiệm cao trong công tác giáo dục, tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trường trung học cơ sở Nghĩa An tiếp tục nỗ lực không ngừng, phấn đấu trong các năm học tiếp theo từng bước đưa chất lượng giáo dục của nhà trường sánh ngang với các trường bạn trong huyện, không phụ lòng tin của Đảng bộ và nhân dân xã Nghĩa An.

 

 

Phần II

QUÁ TRÌNH  TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO

XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

 

  1. CÔNG TÁC THAM MƯU VỚI CẤP UỶ ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Căn cứ Quy chế công nhận Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 47/2012 của Bộ GD&ĐT ngày 07/12/2012 về các tiêu chí xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia;

Mục tiêu xây dựng trường THCS Nghĩa An đạt chuẩn quốc gia đã được thông qua tại Nghị quyết số 01-NQ/ĐH Đại hội Đảng bộ xã Nghĩa An lần thứ XXVI ngày 11 tháng 5 năm 2015, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết định số 01/2016/NQ-HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của HĐND xã Nghĩa An về kết quả thực hiện phát triển kinh tế xã hội năm 2016 mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế năm 2017.

Thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện Ninh Giang, Phòng GD&ĐT Ninh Giang, Đảng ủy-UBND xã Nghĩa An, cấp ủy-BGH trường THCS Nghĩa An đã tổ chức nghiên cứu và đối chiếu với khả năng của nhà trường trong từng tiêu chuẩn, báo cáo tham mưu với địa phương từng bước xây dựng kế hoạch trường đạt chuẩn Quốc gia trong những năm qua, cụ thể như sau:

- Duy trì và ổn định hệ thống trường lớp, nền nếp dạy học;

- Nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả đào tạo;

- Xây dựng và phát triển đội ngũ một cách bền vững;

- Thực hiện triệt để các yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, vận dụng các chuyên đề một cách linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế nhà trường;

- Tiếp tục xây dựng cảnh quan sư phạm trường học và cơ sở vật chất nhà trường bằng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu học phí và nguồn xã hội hóa giáo dục.

            Công tác quản lý chỉ đạo, tuyên truyền, vận động của ban chi ủy, ban giám hiệu được tiến hành thường xuyên liên tục theo từng năm học và theo giai đoạn cụ thể:

Từ năm 2016 đến năm 2017 địa phương đầu tư xây dựng đổ hàng nghìn m2 sân bê tông và lát gạch làm sân chơi cho học sinh, san lấp ao làm sân tập thể dục.

Năm 2017 được sự quan tâm của UBND huyện Ninh Giang, nhà trường đã  tu sửa nhà lớp học 8 phòng 2 tầng xây dựng từ năm 2005 đã xuống cấp, làm mới gần 200m2  lán xe, phòng đoàn đội, hệ thống phòng kho các dãy nhà , bổ sung công trình phụ trợ gồm nhà bảo vệ, cổng trường, tường bao trị giá trên 9 tỉ đồng.

Năm học 2014 - 2015 nhờ có sự quan tâm của UBND xã Nghĩa An, phụ huynh học sinh, nhà trường đã huy động quỹ xã hội hóa giáo dục tiến hành sửa chữa hệ thống điện các phòng học, mua sắm, sửa chữa bàn ghế học sinh, sửa chữa cánh cửa  ... trị giá trên 70 triệu đồng.

Năm học 2015 - 2016 phụ huynh học sinh, nhà trường đã huy động quỹ xã hội hóa giáo dục mua máy chiếu phục vụ giảng dạy, bảng chống lóa các phòng học, mua bàn ghế các phòng học, thay thế tu sửa hệ thống cánh cửa,.... trị giá trên 54 triệu đồng.

Năm học 2016 - 2017 Ngân sách nhà nước và địa phương hoàn thiện khu hiệu bộ, phòng học bộ môn, làm sân bê tông lát gạch, tu sửa dãy nhà hai tầng đã xuống cấp...trị giá trên 9 tỉ đồng. Phụ huynh học sinh huy động quỹ xã hội hóa giáo dục, làm nhà để xe cho học sinh, xây hệ thống xử lý rác,...trị giá trên 110 triệu đồng. Đồng thời năm học này, nhà trường tập trung hoàn thiện hồ sơ sổ sách, làm tờ trình đề nghị cấp trên về kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia trong tháng 12/2017.

          Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hướng tới chính quy hiện đại, có kế hoạch cụ thể về hạng mục công trình và huy động nguồn kinh phí phù hợp để nâng cấp và xây dựng mới phục vụ cho dạy và học. Cho đến nay nhà trường đã xây dựng đầy đủ phòng học và các điều kiện cơ sở vật chất nhà trường với 5 tiêu chuẩn theo Thông tư số 47/2012/TT- BGĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hanh Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia.    

B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5 TIÊU CHUẨN TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

I. HỒ SƠ TRƯỜNG CHUẨN

Có đủ các loại hồ sơ theo quy định của trường chuẩn quốc gia.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Lớp học

a. Trường có đủ các khối lớp 6,7,8,9, đảm bảo thực hiện số lớp, số học sinh theo đúng quy định.

b. Tổng số lớp và số học sinh, bình quân HS/lớp qua các năm:

Năm học

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Tổng

Bình quân HS/lớp

Số lớp

Số H/S

Số lớp

Số H/S

Số lớp

Số H/S

Số lớp

Số H/S

Số lớp

Số

H/S

2014 - 2015

5

182

3

125

4

134

3

124

15

565

37,7

2015 - 2016

4

145

5

182

3

124

3

129

15

580

38,7

2016 - 2017

3

124

4

141

5

180

3

124

15

569

37,9

 

2. Tổ chuyên môn

a. Các tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Số liệu cụ thể như sau:

 

Năm học

Tổ

T. số người

Nữ

Trình độ

Đang học tại chức ĐH

CSTĐ

LĐTT

Đảng

viên

ĐH

TC

 

 

2014-2015

KHXH

17

15

14

3

0

2

1 CSTĐ

10 LĐTT

15

KHTN

16

5

12

3

0

1

2 CSTĐ

8 LĐTT

9

Tổng

33

20

26

3

0

3

3 CSTĐ

18 LĐTT

24

2015     -2016

KHXH

17

14

15

0

0

0

1 CSTĐ

8 LĐTT

15

KHTN

15

6

13

2

0

1

1 CSTĐ

8 LĐTT

8

Tổng

32

20

28

2

0

1

2 CSTĐ

16 LĐTT

23

2016 - 2017

KHXH

16

14

15

0

0

 

1 CSTĐ

10 LĐTT

15

KHTN

15

6

13

2

0

1

3 CSTĐ

8 LĐTT

9

Tổng

31

20

28

2

0

1

4 CSTĐ

18 LĐTT

24

Các tổ chuyên môn tổ chức họp định kì 02 lần/ tháng và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Tổ thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả giáo dục của các thành viên trong tổ như: tổ chức dự giờ chuyên đề, dự giờ thi giáo viên dạy giỏi, dự giờ hội giảng; hướng dẫn giáo viên sử dụng thiết bị, xây dựng kế hoạch cá nhân, tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học tự chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.... Tổ chuyên môn cùng hiệu trưởng kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ giáo viên, khảo sát chất lượng và lưu kết quả các hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, thực hiện tham gia kiểm tra hồ sơ giáo án của giáo viên, tham gia đánh giá xếp loại viên chức của cán bộ giáo viên trong tổ. Ngoài ra, các tổ còn cập nhật các nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của cấp trên và hoàn thành tốt các nhiệm vụ. Các tổ rà soát định kỳ, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ và điều chỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động. Hồ sơ của tổ được thực hiện và lưu giữ đúng quy định.

b. Về thực hiện các chuyên đề:

 Hằng năm, mỗi tổ đề xuất được ít nhất 2 chuyên đề có chất lượng. Các chuyên đề được triển khai và áp dụng hiệu quả có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học. Trong 3 năm học vừa qua, các tổ chuyên môn đã tổ chức thực hiện được 12 chuyên đề:

  • Năm học 2014 - 2015:  3 chuyên đề

 

Tổ

 

Tên chuyên đề

 

Môn

Người thực hiện

Cấp thực hiện

Thời gian

Kết quả

 

 

 

KHTN

Tích hợp các môn học vào dạy chuyên đề đại lượng tỉ lệ thuận - Đại lượng tỉ lệ nghịch vào các môn vật lý, hinh học, sinh học, địa lý, GDCD lồng ghép GD KNS, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Toán

Phạm Văn Triệu

Trường

Tháng 12/2014

 

Tốt

 

 

 

KHXH

Vận dụng kiến thức liên môn, tích hợp trong dạy học Lịch sử ở trường THCS.

Lịch sử

Nguyễn Minh Huyền

Trường

Tháng 10/2014

Tốt

Rèn luyện kỹ năng nghe môn Tiếng Anh

Tiếng Anh

Nguyễn Thị Vân

Cụm

Tháng 3/2015

Khá

- Năm học 2015 - 2016:   3 chuyên đề

 

Tổ

 

Tên chuyên đề

Môn

Người thực hiện

Cấp thực hiện

Thời gian

Kết quả

KHTN

Phát triển từ bài toán ban đầu trong hình học

Toán

Phạm Nghĩa Hưng

Trường

Tháng 4/2016

 

Tốt

 

 

 

KHXH

Dạy học tích hợp môn ngữ văn ở trường THCS

Ngữ văn

Nguyễn Minh Huyền

Trường

Tháng 11/2015

Khá

Giúp học sinh làm tốt kiểu bài văn nghị luận ở lớp 7

Ngữ văn

Trần Thị Hà

Trường

Tháng 3/2016

Tốt

- Năm học 2016 - 2017:   2 chuyên đề

Tổ

Tên chuyên đề

Môn

Người thực hiện

Cấp thực

hiện

Thời gian

Kếtquả

 

 

KHTN

Hướng dẫn tìm lời giải cho bài toán chứng minh hình học.

Toán

Nguyễn Đăng Tuấn

Cụm

Tháng 12/2016

Tốt

 

 

KHXH

Cách thức tổ chức một giờ dạy học văn bản thơ trung đại lớp 9 theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Ngữ văn

Đỗ Thị Thu Hằng

Cụm

Tháng 03/2017

 

Tốt

 

c. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

           Hằng năm, nhà trường, tổ, cá nhân đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn thông qua các hình thức như:

- Bồi dưỡng thường xuyên bằng tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ nhóm bộ môn của nhà trường hoặc cụm trường;

- Hai tổ làm tốt các hoạt động chuyên môn như bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.

- Ngoài tổ chức các chuyên đề khoa học, các tổ nhóm chuyên môn đã tổ chức hội thảo, sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, nghiên cứu bài học, các hoạt động đều có tác dụng thiết thực đến công tác bồi dưỡng đội ngũ.

- Hàng năm, nhà trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ngay từ đầu tháng 9. Sau đó các tổ chuyên môn và từng giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho tổ và bản thân mình. Các kế hoạch được bám sát nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế của nhà trường và bản thân mỗi cán bộ giáo viên. Công tác bồi dưỡng 3 năm qua đạt kết quả tốt. Năng lực quản lí, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của cán bộ, giáo viên được nâng lên rõ rệt. Điều đó tác động lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường có nhiều triển vọng trong những năm tiếp theo.

 3. Tổ văn phòng

a. Có 03 nhân viên đảm nhận đủ các công việc: văn thư - Thủ quỹ, kế toán, bảo vệ và phục vụ các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng theo quy định của Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng dẫn sử dụng của từng loại sổ. Cụ thể:

+ 01 kế toán chuyên trách.

+ 01 Văn thư - Thủ quỹ.

+ 01 bảo vệ thực hiện theo hợp đồng

Tổ văn phòng thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học đã góp phần quan trọng vào việc quản lý giáo dục nhà trường.

b. Có đầy đủ hồ sơ văn phòng nhà trường và việc quản lý sử dụng hồ sơ, sổ sách nhà trường theo đúng Điều lệ nhà trường quy định:

Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo quy định tại Điều 27 của Điều lệ trường trung học. Các loại hồ sơ được ghi chép thông tin kịp thời đảm bảo cho các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp một cách rõ ràng. Các loại hồ sơ của nhà trường được triển khai và hướng dẫn đầy đủ vào đầu năm học, được kiểm tra thường xuyên và được kiểm kê đánh giá, thu lại lưu trữ vào cuối năm học.

          Hiện tại nhà trường đang lưu trữ hồ sơ ở hai dạng hồ sơ văn bản (lưu trữ trong các tủ đựng hồ sơ theo từng bộ phận quản lý , nộp bộ phận kiểm định chất lượng cuối năm học trừ hồ sơ kế toán) và  hồ sơ lưu ở dạng file trong máy tính (hồ sơ kế toán, hồ sơ quản lý chuyên môn) và trên mạng Internet (phần mềm quản lý điểm). Nhà trường lưu trữ đầy đủ, khoa học đảm bảo theo quy định của Luật lưu trữ và được kiểm tra rà soát định kỳ vào cuối năm học.

4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong trường

Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.

Hội đồng trường nhiệm kì 2015 - 2020 được thành lập theo Quyết định số 23/QĐ-PGD&ĐT ngày 27 tháng 04 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Ninh Giang về việc thành lập hội đồng trường THCS Nghĩa An nhiệm kỳ 2015 - 2020: 01 quyết định. Hội đồng trường gồm 12 thành viên thực hiện theo đúng hướng dẫn Điều lệ trường trung học.

Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng khoa học rà soát kết quả sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng thi giáo viên dạy giỏi cấp trường... của nhà trường được thành lập và làm việc theo chức năng, nhiệm vụ của Điều lệ trường trung học.

Hội đồng sư phạm nhà trường họp định kì 01 lần/ tháng. Hội đồng thi đua khen thưởng họp ít nhất 02 lần/ năm và được thành lập theo từng năm học để theo dõi, đánh giá và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong suốt năm học đảm bảo công bằng và khách quan, thúc đẩy phong trào thi đua trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Các hội đồng hoạt động có kế hoạch chi tiết, đầy đủ, nội dung phong phú, có tác dụng thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, xây dựng nền nếp kỉ cương của nhà trường.

 

5. Các tổ chức Đảng và Đoàn thể 

 Nhà trường có 01 chi bộ Đảng với 30 Đảng viên và trực thuộc Đảng bộ xã Nghĩa An. Chi bộ nhà trường họp định kì 01 lần/ tháng. Trong mỗi cuộc họp chi bộ đều chú trọng đến nội dung học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh.

- Năm 2014: Trong sạch vững mạnh.

- Năm 2015: Trong sạch vững mạnh.

- Năm 2016: Trong sạch vững mạnh.

 Công đoàn trường với 33 đoàn viên đã tích cực xây dựng cơ quan văn hóa, luôn đoàn kết nhất trí, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cán bộ đoàn viên luôn phấn đấu đạt danh hiệu "Giỏi việc trường, đảm việc nhà".

- Năm học 2014 - 2015: Vững mạnh

- Năm học 2015 - 2016: Vững mạnh

- Năm học 2016 - 2017: Vững mạnh

 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh hàng năm đều tập trung vào tuyên truyền, giáo dục đạo đức, truyền thống nhà trường, thực hiện 05 nhiệm vụ của học sinh, thực hiện các phong trào thi đua nâng cao chất lượng học tập, phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, việc thực hiện an toàn giao thông, phòng tránh các tệ nạn xã hội. Đoàn, Đội đã tổ chức các buổi giao lưu nhân dịp 26/3, các hoạt động từ thiện. Tổ chức cho học sinh dọn vệ sinh nghĩa trang các anh hùng liệt sĩ của xã, thăm đền Khúc Thừa Dụ, đền thờ Chu Văn An, đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm .... Phong trào hoạt động Đội trong nhà trường được các cấp đánh giá cao.

- Năm học 2014 - 2015: Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Năm học 2015 - 2016:  Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Năm học 2016 - 2017: Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Danh hiệu nhà trường:

          - Năm học 2014 - 2015: Tập thể khá

          - Năm học 2015 - 2016:  Tập thể khá

          - Năm học 2016 - 2017:  Tập thể lao động Tiên tiến.

Kết luận: Đối chiếu với Thông tư số 47/2012/TT–BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD-ĐT về việc công nhận trường THCS, THPT và phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn 1 đạt chuẩn Quốc gia.

 

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

1. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng

Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên theo qui định hiện hành về chuẩn Hiệu trưởng trường trung học. Cụ thể:

- Hiệu trưởng:

+ Trình độ:  Chuyên môn: Đại học

Quản lý: Chứng chỉ bồi dưỡng

Chính trị: Trung cấp

+ Xếp loại năm học: 

Năm học 2014 - 2015: HTXSNV

Năm học 2015 - 2016: HTXSNV

Năm học: 2016 - 2017: HTXSNV

- Phó hiệu trưởng:

+ Trình độ:  Chuyên môn: Đại học

Quản lý: Chứng chỉ bồi dưỡng

Chính trị: Trung cấp

+ Xếp loại năm học: 

Năm học 2014 - 2015: HTXSNV

Năm học 2015 - 2016: HTXSNV

Năm học: 2016 - 2017: HTXSNV

2. Giáo viên

Nhà trường có đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ với 100% giáo viên có trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn 25/27 đạt 92,6%, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho việc giảng dạy, quản lý và giáo dục học sinh.

 Kết quả xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Hàng năm đạt loại Khá trở lên tỷ lệ 100%; không có giáo viên không đạt.

Các giáo viên trong nhà trường tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh.

Hằng năm, nhà trường tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường trên cơ sở đó để công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường và bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

- Năm học 2014 - 2015 có18 GVG cấp trường; 05 GVDG cấp huyện ; 01 giáo viên đạt giải hướng dẫn học sinh thi KHKT; 02 cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 20 cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường đạt danh hiệu LĐTT.

- Năm học 2015 - 2016 có 19 GVG cấp trường; 05 GVG cấp huyện trong đó có 02 giải nhất; 01 giải nhì; 01 giải ba; 03 cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 21 cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường đạt danh hiệu LĐTT.

- Năm học 2016 - 2017 có 19 GVG cấp trường; 04 GVG cấp huyện trong đó có 01 giải Nhât môn Sinh học, 01 giải nhì môn Vật lý; 03 sản phẩm thiết kế bài giảng E- Learning cấp huyện; 01 giải nhất cấp tỉnh; Thi KHKH, Đồ dùng dạy học tự làm đạt giải cấp huyện; Thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn, thi dạy học tích hợp; thi tổ trưởng giỏi đều đạt giải khuyến khích cấp huyện ; 04 cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 24 cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường đạt danh hiệu LĐTT.

Điểm lại thành tích của nhà trường từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2016 - 2017 nhà trường có tổng 9 lượt cán bộ giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở ; 21 lượt giáo viên dạy giỏi cấp huyện;  Số GVDG cấp cơ sở trong trường hiện nay là 12/27 chiếm 44,4%.

3. Nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị và các phòng bộ môn

Nhà trường có đủ nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị và phòng học bộ môn theo qui định có trình độ chuyên môn đạt chuẩn.

Nhân viên phụ trách thư viện có trình độ Đại học Thư viện; chuyên môn vững vàng; nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Thư viện nhà trường đạt thư viện chuẩn từ năm 2007. Hướng tới xây dựng Thư viện xuất sắc năm 2017.

Nhân viên phụ trách thiết bị và phòng bộ môn có trình độ Đại học.

Kết luận: Đối chiếu với Thông tư số 47/2012/TT- BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD-ĐT về việc công nhận trường THCS, THPT và phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn 2 đạt chuẩn Quốc gia.

 

Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục

1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1%:

Năm học

TS HS

Số HS bỏ học

Số HS lưu ban

Cộng

TS

%

TS

%

TS

%

2014 - 2015

565

1

0,2

0

0

1

0,2

2015 - 2016

580

2

0,3

0

0

2

0,3

2016 - 2017

569

01

0,2

0

0

1

0,2

2. Chất lượng giáo dục

2.1. Chất lượng hai mặt giáo dục

- Năm học 2014 - 2015

* Về hạnh kiểm:

Khối

HS

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

182

149

81,9

33

18,1

 

 

 

 

7

124

104

84,0

20

16,0

 

 

 

 

8

134

101

75,4

33

24,6

 

 

 

 

9

124

102

82,3

22

17,7

 

 

 

 

Cộng

564

457

80,9

108

19,1

0

0

0

0

Học sinh khuyết tật: 01

* Về học lực:

Khối

HS

Häc lùc

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

182

44

24,2

85

46,7

44

24,2

9

4,9

 

 

7

124

33

26,6

60

48,0

31

25,8

 

 

 

 

8

134

32

23,9

47

35,1

52

38,8

3

2,2

 

 

9

124

24

19,4

53

42,7

47

37,9

 

 

 

 

Cộng

564

133

23,6

245

43,3

175

31,0

12

2,1

0

0

Học sinh khuyết tật: 01

- Năm học 2015 - 2016

* Về hạnh kiểm:

Khối

HS

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

145

125

86,2

18

12,4

2

1,4

 

 

7

182

160

87,9

22

12,1

0

0

 

 

8

123

103

83,9

20

16,1

0

0

 

 

9

129

124

96,4

5

3,6

0

0

 

 

Cộng

579

513

88,4

65

11,3

2

0,3

0

0

Học sinh khuyết tật: 01

* Về học lực:

Khối

HS

Häc lùc

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

145

28

19,3

67

46,2

34

23,4

16

11,1

 

 

7

182

51

28

90

49,5

36

19,8

5

2,7

 

 

8

123

27

21,8

60

49,2

33

26,6

3

2,4

 

 

9

129

39

30,2

42

32,6

47

36,4

1

0,8

 

 

Cộng

579

145

25

260

44,8

150

25,9

25

4,3

0

0

Học sinh khuyết tật: 01

- Năm học 2016 - 2017

* Về hạnh kiểm:

 

Khối

HS

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

124

110

88,7

12

9,7

2

1,6

 

 

7

141

120

85,1

20

14,2

1

0,7

 

 

8

180

166

92,3

13

7,2

1

0,5

 

 

9

124

105

84,4

19

15,6

0

0

 

 

Cộng

569

501

88,1

64

11,2

4

0,7

0

0

* Về học lực:

 

Khối

HS

Häc lùc

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

124

27

21,8

55

44,4

37

29,8

5

4,0

 

 

7

141

44

31,2

55

39,0

34

24,1

8

5,7

 

 

8

180

57

31,7

86

47,8

35

19,4

2

1,1

 

 

9

124

39

31,5

64

51,6

21

19,9

0

0

 

 

Cộng

569

167

29,4

260

45,7

127

22,3

15

2,6

0

0

 

2.2. Chất lượng học sinh cuối cấp

Năm học

HS TNTHCS

HS thi đỗ THPT

Xếp thứ trong huyện

Xếp thứ trong tỉnh

Số HS

TN

Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ HS đỗ/HS dự thi (%)

2014 - 2015

124/124

100

45/96 (46,8%

21/29

161/272

2015 - 2016

129/129

100

72/94 (76,5%)

14/29

125/272

2016 - 2017

124/124

100

70/106 (66,0% )

9/29

45/272

 

2.3. Chất lượng học sinh giỏi huyện, tỉnh

                                    Năm học 2014-2015

                Khối 9:

       * Cấp tỉnh 02 giải STKH

       * Cấp huyện

       - 8 môn văn hóa lớp 9 : 13 em đạt giải. Trong đó 1 giải ba,12giải KK

       - STKH: 02 giải ba

       - VDKTLM : 03 giải KK

       - TD: 8 em đạt giải. Trong đó : 03 giải ba, 5 giải KK

                Khối 6: 15 em đạt giải. Trong đó 1 giải ba, 14 giải KK

                Khối 7: 6 em đạt giải. Trong đó : 1 giải nhất, 01 giải nhì, 2 giải ba.

                Khối 8:18 em đạt giải. Trong đó : 03 giải nhì, 04 giải ba,11 giải KK

 

                                    Năm học 2015-2016

                Khối 9:

       - 8 môn văn hóa : 31em đạt giải. Trong đó 14 giải ba, 17 giải KK.

       - STKH:         02 giải ba

       - VDKTLM : 02 giải KK

       - TD: 5 em đạt giải. Trong đó : 03 giải ba, 2 giải KK

        Khối 6: 17 em đạt giải . Trong đó 8 giải ba , 9 giải KK

        Khối 7: 15 em đạt giải. Trong đó: 1 giải nhất, 01 giải nhì, 4 giải ba, 9 giải KK.

        Khối 8: 25 em đạt giải. Trong đó: 01 giải nhất, 02 giải nhì, 09 giải ba, 13 giải KK

                                  Năm học 2016 -2017

         Khối 9:

       * Cấp tỉnh 03  giải: 1 giải nhất Toán, 1 giải nhì toán casio, 2 giải nhì môn ĐK

       * Cấp huyện

       -  Môn văn hóa : 30 em đạt giải. Trong đó 01 giải nhất, 01giải nhì, 01 giải ba, 27 giải KK

       - STKH:          02 giải KK

       - VDKTLM :  04 giải KK

       - TA qua mạng: 02 giải KK

       - TD: 8 em đạt giải. Trong đó: 03 giải nhất,03 giải nhì,  03 giải ba

         Khối 6: 12 em đạt giải. Trong đó: 01 giải nhì, 03 giải ba, 8 giải KK

         Khối 7: 10 em đạt giải. Trong đó : 1 giải nhất, 02 giải nhì, 5 giải ba, 2 giải KK

         Khối 8; 34 em đạt giải. Trong đó : 01 giải nhất, 05 giải nhì, 08 giải ba, 20 giải KK

- Trong 3 năm, từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2016 - 2017 nhà trường có 112 học sinh giỏi cấp huyện các môn văn hóa lớp 9 và môn thể dục, có 06 HS giỏi cấp tỉnh, trong đó có 01 giải nhât môn Toán, 01 giải nhì môn giải toán trên máy tính Casio, 02 giải nhì môn điền kinh, 02 giải KHKT; 152 em đạt giải trong kỳ thi khảo sát năng lực học sinh lớp 6,7,8.

- Nhà trường tích cực tham gia và đạt kết quả cao qua các cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp.

2.4. Công tác phụ đạo học sinh yếu

 Công tác phụ đạo học sinh yếu đã được nhà trường quan tâm và chỉ đạo sát sao đến từng giáo viên dạy bộ môn. Giáo viên bộ môn điều tra và thống kê các em học sinh yếu của môn mình dạy và thực hiện việc phụ đạo học sinh thông qua quá trình soạn, giảng và kiểm tra đánh giá dạy học bộ môn. Với tinh thần cộng đồng trách nhiệm của toàn thể cán bộ giáo viên, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng lên, số lượng học sinh yếu giảm dần qua từng năm.

3. Các hoạt động giáo dục.

- Nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của BGD &ĐT về hướng dẫn nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS. Nhà trường đã tiến hành kiểm tra đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD &ĐT. Hằng năm nhà trường rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất nội dung giáo dục địa phương.

- Thông qua hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhà trường đã tiến hành một số hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh như thi hát dân ca, Hội diễn văn nghệ 20/11, Hội khỏe Phù Đổng hằng năm và một số trò chơi dân gian khác như kéo co, đá cầu, nhảy dây...

- Giáo dục hướng nghiệp: Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục hướng nghiệp 09 tiết/01 năm cho học sinh lớp 9.

- Hoạt động giáo dục nghề phổ thông: Hằng năm nhà trường đều tổ chức liên kết với TTHNDN huyện Ninh Giang tổ chức dạy nghề cho học sinh lớp 8. Kết quả thi nghề hàng năm như sau:

Năm học

Tổng số học sinh khối 8

Số học sinh tham gia học nghề

Xếp loại thi nghề

Ghi chú

Giỏi

Khá

Trung bình

Tổng số

Tỉ lệ

Tổng số

Tỉ lệ

Tổng số

Tỉ lệ

Năm học 2014 - 2015

132

119

59

49,6

74

37,0

16

13,4

 

Năm học 2015 - 2016

124

111

65

58,6

34

30,6

12

10,8

 

Năm học 2016 - 2017

181

177

115

64,8

46

26,2

16

9,0

 

- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm hằng tháng được tiến hành nghiêm túc, đảm bảo thời lượng theo qui định. Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện lồng ghép tiết chào cờ, sinh hoạt tập thể, tiết sinh hoạt lớp...giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thực hiện các quy định về  cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau.

    - Nhà trường tổ chức giáo dục tư vấn về sức khỏe thể chất, tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình thông qua hoạt động ngoại khóa và tích hợp trong nội dung các môn Sinh học, Giáo dục công dân. Y tế học đường đáp ứng được yêu cầu sơ cứu ban đầu cho học sinh và cán bộ giáo viên. Nhà trường phối hợp với Phòng khám đa khoa Hồng Châu - Ninh Giang chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.

    - Nhà trường có kế hoạch và lịch phân công hàng tuần học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường. Liên đội xây dựng kế hoạch chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ của địa phương; thăm đền Khúc Thừa Dụ, đền thờ Chu Văn An, đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm... Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đáp ứng được mục tiêu nhà trường đề ra. Nhà trường được đánh giá xếp loại tốt về phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

4. Công tác Phổ cập GD THCS

- Công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ được duy trì thường xuyên và đi vào nền nếp. Nhà trường đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội và các nhà trường trên địa bàn để thực hiện hiệu quả công tác phổ cập. Các loại sổ như: Sổ theo dõi phổ cập; sổ chuyển đi, chuyển đến, bỏ học; sổ đăng bộ; sổ theo dõi phổ cập được cập nhật thông tin kịp thời chính xác, thường xuyên. Hiện tại nhà trường áp dụng phần mềm phổ cập và xã đạt chuẩn phổ cập - xóa mù chữ.

- Kết quả phổ cập các năm đạt như sau (tính đến thời điểm 01/10 hàng năm).

        + Tiêu chuẩn 1

 

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

- Tổng số trẻ 6 tuổi diện phổ cập

156

155

169

- Trẻ 6 tuổi vào lớp 1

156

155

169

- Tỷ lệ % trẻ 6 tuổi vào lớp 1

100

100

100

- Tổng số trẻ 11-14 tuổi diện PC

564

555

553

- Tổng số trẻ 11-14 tuổi HTCTTH

564

553

546

- Tỷ lệ % trẻ 11 – 14 tuổi HTCTTH

100

99,6

98,7

- Số HTCTTH

143

117

119

- Số HTCTTH vào lớp 6

143

117

119

- Tỷ lệ % HTCTTH vào lớp 6

100

100

100

+ Tiêu chuẩn 2

 

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

- Số dự thi TNTHCS

130

116

124

- Số TNTHCS

127

116

124

- Tỷ lệ TNTHCS

97,7

100

100

- Tổng số 15 - 18 tuổi diện PC

572

531

532

- Tổng số 15 - 18 tuổi TNTHCS

553

555

513

 - Tỷ lệ % 15 - 18 tuổi TNTHCS

96,70

96,0

96,0

5. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy

- Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh ứng dụng công nghệ thông tin. Tổng số máy dùng cho quản lí và giảng dạy của CB, GV, NV là 07 máy tính, có 04 máy in, 02 máy chiếu.

          - CB, GV, NV tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn, giảng và quản lí giáo dục. Có 25/27 GV soạn giáo án trên máy vi tính. Nhà trường chỉ cho phép những giáo viên ra trường từ 3 năm trở lên soạn giáo án in, có máy tính, máy in riêng, đạt yêu cầu qua kiểm tra năng lực sử dụng vi tính và những phần mềm tin học cần thiết cho bộ môn. Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn quản lí chặt chẽ chất lượng giáo án của GV khi lên lớp.

          - Nhà trường đã phát huy và khai thác thực sự có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy, học như: Phần mềm quản lí điểm, quản lí thư viện, quản lí nhân sự, phần mềm kế toán, phổ cập giáo dục, địa chỉ Email, địa chỉ trang Website, trường học kết nối...Các phần mềm trợ giúp trong soạn  giảng trong toán học như Math Type Equation, Geometer’s Sketchpad...

- Nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham gia học tập, truy cập thông tin, truy cập trang Webs, phần mềm điểm của nhà trường; tham gia cuộc thi Olimpic tiếng Anh qua mạng Internet.

-  Nhà trường có một địa chỉ gmail: 426thcsnghiaan@gmail.com để trao đổi thông tin giữa cấp trên và nhà trường, sử dụng hệ thống gmail  riêng để trao đổi nội bộ.

Kết luận: Đối chiếu với Thông tư số 47/2012/TT- BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD-ĐT về việc công nhận trường THCS, THPT và phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn 3 đạt chuẩn Quốc gia.

 

Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

1. Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo qui định hiện hành.

          - Công tác tài chính của đơn vị được quản lý chặt chẽ theo đúng các văn bản do Bộ tài chính và Chính phủ ban hành. Quy chế dân chủ trong nhà trường được áp dụng nghiêm túc trong quản lý tài chính; nhà trường thực hiện đầy đủ công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định hiện hành. Các nguồn kinh phí được sử dụng hiệu quả, tập trung vào việc mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học, các hoạt động giáo dục. Hằng năm, thường xuyên cập nhật vào sổ quản lý tài sản, quản lý thiết bị giáo dục của nhà trường. Toàn bộ hồ sơ sổ sách, chứng từ kế toán đầy đủ và được lưu trữ theo đúng nguyên tắc tài chính.

- Nhà trường lập dự toán, thu chi, thực hiện thu chi theo đúng chế độ, theo quy chế chi tiêu nội bộ đã được xây dựng. Trong quá trình thực hiện thu, chi, quyết toán ngân sách cấp và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác luôn đảm bảo nguyên tắc tài chính và các quy định; chi đúng mục đích, đúng nguồn và đúng định mức.

 - Nhà trường thực hiện tuyển sinh lớp 6 theo quy định, công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, đội ngũ cán bộ giáo viên, các nguồn kinh phí hỗ trợ trong các cuộc họp phụ huynh....Tài chính, tài sản của nhà trường được công khai trong cuộc họp Hội đồng trường, thông qua cuộc họp Hội đồng sư phạm của nhà trường, thông qua Hội nghị cán bộ công chức viên chức và hằng năm đều có báo cáo công khai tài chính. Theo định kỳ, Ban thanh tra nhân dân trường học đã tiến hành kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý tài chính, tài sản, chuyên môn của nhà trường. Kết quả giám sát đã được công khai trong các phiên họp Hội đồng sư phạm, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và thông báo trong Hội nghị cán bộ cán bộ viên chức đầu năm để cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia giám sát, kiểm tra. Trong nhiều năm liền, nhà trường không có đơn thư khiếu nại tố cáo, hoặc thất thoát tài sản, tài chính. Hằng năm các cấp có thẩm quyền tiến hành kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính trong nhà trường và đánh giá nhà trường thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.

2. Khuôn viên nhà trường

Trường THCS Nghĩa An với  tổng diện tích 6400m2 đất của nhà trường đang sử dụng, bình quân hiện tại là 11,2m2/01 học sinh đảm bảo theo quy định và được UBND tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận “Quyền sử dụng đất” số 15/BĐ-ĐC ngày 28 tháng 04 năm 2004. Trường có khuôn viên riêng biệt được quy hoạch hợp lý, sạch đẹp với khu phòng học bộ môn, khu lớp học, sân tập thể dục với diện tích 1000m2, sân chơi của học sinh với diện tích 3500m2 đổ bê tông, lán để xe của giáo viên và của học sinh riêng biệt. Trong trường có cây bóng mát và bồn hoa được chăm sóc thường xuyên, sân chơi bãi tập được bố trí riêng biệt thuận lợi cho việc vui chơi và học tập của học sinh. Trường có cổng trường kiên cố khang trang với tên trường đúng quy định đảm bảo theo Điều 5 của Điều lệ trường trung học. Xung quanh trường có hệ thống tường bao chắc chắn đảm bảo an ninh trường học.

3. Có đầy đủ CSVC theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học

Cơ sở vật chất được nhà trường đầu tư từ nhiều nguồn kinh phí để xây mới, tu sửa nâng cấp; mua sắm trang thiết bị dạy học đáp ứng cho hoạt động dạy học và đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường trung học.

Ngoài ra nhà trường cũng tích cực mua sắm các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý và dạy học. Cụ thể nhà trường trang bị máy tính, máy in phục vụ công tác văn phòng, phục vụ cho chuyên môn và các hoạt động của các tổ chức. Các máy tính đều được nối mạng Internet để tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học cũng như vào công tác quản lý; trang bị một phòng máy tính và nối mạng Internet phục vụ cho công tác dạy Tin học trong nhà trường.

 

4. Cơ cấu các khối công trình trong trường

a. Khu phòng học, phòng bộ môn:

a.1. Trường hiện có 15 phòng học kiên cố cao tầng. Các phòng học đều có thiết kế xây dựng đúng quy cách, trong các phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, bàn ghế phù hợp với đối tượng học sinh; có bàn ghế của giáo viên, bảng viết chống lóa, có hệ thống bảng biểu khẩu hiệu trang trí khoa học trong mỗi phòng học. Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học trong lớp học đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường trung học và Quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.

    Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. Mỗi phòng học có đủ bàn ghế phù hợp đối tượng học sinh, kê thành 03 dãy (mỗi bàn 02 chỗ ngồi), đủ chỗ cho tất cả học sinh trong lớp, bàn ghế phòng học bằng gỗ chắc chắn được sơn bền đẹp.

a.2. Nhà trường có phòng y tế học đường được trang bị theo đúng quy định.  Phòng y tế của nhà trường có thiết bị y tế tối thiểu theo quy định đã góp phần chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ giáo viên và nhân viên và học sinh trong nhà trường.

b. Khu phục vụ học tập:

b.1.Hiện nay nhà trường đã hoàn thiện các phòng học bộ môn và bổ sung các trang thiết bị cần thiết theo đúng quy định trường chuẩn.

- Phòng bộ môn gồm 04 phòng: 01 phòng Vật lý - Công nghệ, 01 phòng Hóa - Sinh, 01 phòng Tin học, 01 phòng nghe nhìn và 01 phòng chứa thiết bị dùng chung. Các phòng bộ môn đều đảm bảo các yêu cầu theo quy định của BGD&ĐT. Bàn ghế đúng quy cách, các phòng bộ môn có 02 máy chiếu đa năng tạo điều kiện tốt cho việc giảng dạy, thực hành, thí nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục. Cán bộ giáo viên trong nhà trường nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực tổ chức khai thác có hiệu quả phòng bộ môn, thường xuyên cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

b.2. Thư viện đạt theo chuẩn theo Quyết định số 89/QĐ-GDTrH ngày 05 tháng 06 năm 2007 của Giám đốc Sở GD &ĐT Hải Dương. Trong 03 năm qua nhà trường đã bổ sung thêm các loại sách nâng tổng số sách của thư viện lên 4261 bản. Thư viện có đủ các loại sách, báo, tạp chí, sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo và các loại báo: Giáo dục thời đại, …; các loại tạp chí: Tạp chí giáo dục, Toán tuổi thơ, Văn học và tuổi trẻ, Thiết bị giáo dục, Sách thư viện trường học,.... Thư viện trường có tủ sách giáo khoa dùng chung để phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và cho những học sinh không có điều kiện mua sách để mượn học. Sách nghiệp vụ có đủ để nghiên cứu cho việc giảng dạy của giáo viên và mỗi loại sách còn lưu lại trong kho phục vụ việc nghiên cứu học tập. Sách tham khảo tương đối đa dạng; các loại sách, báo, tạp chí đều đảm bảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy của giáo viên theo đúng quy định của nhà trường. Thư viện mở 02 buổi/ngày có  máy vi tính (có nối mạng), bàn ghế, quạt điện, ánh sáng, trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho việc học, tự học, nghiên cứu tài liệu phục vụ tốt cho giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

b.3. Nhà trường có phòng Truyền thống, phòng Công đoàn, phòng hoạt động của Đoàn - Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đúng quy định.

-  Phòng truyền thống của nhà trường có diện tích 48m2/phòng, có đầy đủ tranh ảnh lưu các hoạt động, phong trào giáo dục trong nhiều năm, lưu giữ đầy đủ các thành tích của nhà trường, trưng bày giấy khen, bằng khen có giá trị trong các thời kì, các hoạt động, phong trào giáo dục. Phòng truyền thống thực sự là một niềm vinh dự và tự hào cho các thế hệ giáo viên, học sinh của nhà trường. Đây cũng là nơi mà để mỗi cán bộ giáo viên, học sinh học tập, phát huy, phấn đấu vươn lên xứng đáng với truyền thống vẻ vang của nhà trường.

- Khu luyện tập TDTT diện tích 1000 m2 được bố trí riêng có hố cát phục vụ môn nhảy xa và nhảy cao, có đường chạy thể dục, sân tập có cây xanh bóng mát; hệ thống thoát nước được cải tạo tốt giúp cho thầy và trò trong các hoạt động thể chất và các hoạt động rèn luyện thể lực cho học sinh.

c. Khu văn phòng:

Khối phòng hành chính - quản trị gồm có: 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng; 01 phòng làm việc của Phó hiệu trưởng; 01 phòng họp hội đồng ; 02 phòng của tổ chuyên môn; 01 phòng y tế học đường; 01 phòng bảo vệ, tiếp dân. Nội thất trang thiết bị phục vụ cho các phòng đảm bảo đủ cho CBGV-NV làm việc, hội họp; các phòng làm việc được trang bị Internet phục vụ cho hoạt động giáo dục và quản lý trong nhà trường.

d. Khu sân chơi diện tích khoảng 3500 m2 đã được đổ bê tông đảm bảo thẩm mĩ, an toàn, có cây bóng mát, có các bồn hoa cây cảnh, đảm bảo vệ sinh và thẩm mĩ tạo nên một khuôn viên thân thiện Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn, có nhiều ghế đá ngồi cho học sinh nghỉ ngơi sau các giờ học tập, được bố trí khoa học, sạch đảm bảo các yêu cầu vui chơi cho học sinh.

e. Khu vệ sinh:

Nhà trường có hai công trình vệ sinh riêng biệt được xây dựng đảm bảo các tiêu chuẩn về nhà vệ sinh trường học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Các công trình vệ sinh đều được xây dựng riêng biệt đảm bảo công tác mĩ quan của nhà trường. Khu nhà vệ sinh của giáo viên (02 phòng) được bố trí hợp lý, kín đáo. Khu nhà vệ sinh của học sinh (02 phòng tách riêng nam, nữ). Các công trình vệ sinh được sử dụng hệ thống nước sạch và được bố trí dọn dẹp, xử lý một cách thường xuyên. Trong các công trình vệ sinh đều được bố trí hệ thống ánh sáng, hệ thống ô thoáng khí, không ô nhiễm môi trường.

g. Nhà trường bố trí nhà để xe cho CBGVNV và học sinh riêng biệt ở vị trí phù hợp với cảnh quan nhà trường, dễ bảo quản và trông giữ. Có khu nhà để xe cho học sinh với tổng diện tích 400m2 được phân chia theo khối lớp đảm bảo dễ gửi, dễ lấy, an toàn, vệ sinh và có nhân viên bảo vệ trông giữ xe. Nhà xe của giáo viên có diện tích 120m2. Nhà xe của giáo viên và học sinh được xây dựng chắc chắn, hệ thống thoát nước được quy hoạch đảm bảo theo thiết kế và mang lại hiệu quả cao. Các nhà xe thường xuyên được dọn vệ sinh sạch sẽ.

h. Trường có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu của cán bộ giáo viên và học sinh, có giấy chứng nhận nguồn nước sạch của cơ quan y tế. Hệ thống nước sinh hoạt của thầy và trò được nhà trường hợp đồng với nhà máy cung cấp nước sạch của tỉnh Hải Dương; ngoài ra còn có một giếng nước khoan dự phòng. Hệ thống thoát nước của nhà trường được xây dựng đảm bảo quy định; có thiết kế xây dựng đảm bảo rộng, dài bao quát toàn bộ khu vực trường, có nắp đậy không tắc trong toàn bộ công trình. Ngoài ra nhà trường còn có hệ thống thùng rác công cộng để đựng rác trên sân trường theo quy định. Không khí nhà trường thoáng đãng, trong lành, không ô nhiễm.

4. Hệ thống máy tính kết nối internet trong toàn trường đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học. Trường có 07 máy phục vụ cho công tác quản lí của CBGV - NV, tất cả các máy tính đều được kết nối Internet bằng mạng Lan và Wifi, 02 máy chiếu đa năng dùng cho giảng dạy cũng như các hoạt động của nhà trường,  05 máy in phục vụ cho công tác của nhà trường.

Nhà trường đã sử dụng hiệu quả hình thức sử dụng hòm thư điện tử. Nhờ vậy công tác chỉ đạo, triển khai kế hoạch, nhiệm vụ của các tổ chức....kịp thời, hiệu quả.  Trang Web của nhà trường http://ng-thcsnghiaan.haiduong.edu.vn thường xuyên cập nhật tin, bài, kế hoạch làm việc..., phản ánh phong trào dạy - học của cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh. Từ năm học 2014 - 2015 nhà trường đã chính thức sử dụng sổ điểm điện tử.

Kết luận: Đối chiếu với Thông tư số 47/2012/TT- BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD-ĐT về việc công nhận trường THCS, THPT và phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn 4 đạt chuẩn Quốc gia.

Tiêu chuẩn 5 - Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Công tác tham mưu

 Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, UBND, các ban ngành đoàn thể, Phòng GDĐT, UBND huyện Ninh Giang trong việc đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường. Tích cực tuyên truyền rộng rãi, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể  trong quá trình xây dựng trường chuẩn Quốc gia.

Nhà trường đã kết hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội tạo mối liên kết làm tốt việc chăm sóc giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Nhờ làm tốt công tác tham mưu này nên nhận thức của toàn xã hội về công tác giáo dục được nâng cao, trở thành những hành động phối hợp có hiệu quả giúp nhà trường làm tốt nhiệm vụ của các cấp. Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày được nâng lên, tạo được lòng tin trong trong nhân dân.

2. Ban đại diện cha mẹ học sinh

Hàng năm, vào đầu năm học, Ban đại diện CMHS lớp được thành lập do toàn thể CMHS lớp bầu ra, mỗi lớp có Ban đại diện CMHS lớp gồm 01 trưởng ban, 01 phó trưởng ban. Sau đó tiến hành Hội nghị CMHS với thành phần là Ban đại diện CMHS các lớp để bầu ra Ban đại diện CMHS của trường. Ban đại diện Cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng quy chế hiện hành, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh. Trong nhiều năm qua, Hội CMHS có nhiều đóng góp tích cực, giúp đỡ nhà trường trên nhiều mặt. Hội CMHS trong 3 năm học đã hỗ trợ nguồn kinh phí đáng kể cho công tác dạy và học, động viên được tinh thần dạy và học của thầy trò nhà trường.

Ban đại diện CMHS lớp và trường phối hợp chặt chẽ với GVCN, với Ban giám hiệu trong việc quản lý, giáo dục học sinh; động viên, khen thưởng các em có thành tích cao trong học tập. Hằng kỳ GVCN và Ban đại diện CMHS thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình học tập, rèn luyện đạo đức và các hoạt động giáo dục khác của lớp. Với mỗi cuộc họp CMHS của lớp, đều có biên bản tập hợp các ý kiến đóng góp của CMHS, mọi ý kiến đều được giáo viên chủ nhiệm và Ban giám hiệu xem xét, xử lí  kịp thời nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường, góp phần xây dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, có tác dụng tốt đến giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh.

3. Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường gia đình và xã hội được phối hợp thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng ngừa và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Một số kết quả cụ thể:

 Phối hợp tốt với các bậc cha mẹ học sinh trong việc quản lý giáo dục học sinh thông qua thiết lập khâu trao đổi thông tin và tư vấn các biện pháp giáo dục qua sổ liên lạc, đặc biệt là các bậc cha mẹ học sinh có con em là học sinh chưa ngoan thì thường xuyên trao đổi trực tiếp.

 Kết hợp với Đoàn xã tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh đường làng, nghĩa trang liệt sĩ xã trong mỗi dịp lễ tết. Đặc biệt kết hợp với Đoàn xã để các em được sinh hoạt hè ở các khu dân cư và được đánh giá qua phiếu sinh hoạt hè.

 Làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý - tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS; thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được tổ chức, chỉ đạo và có các biện pháp phối hợp thực sự có hiệu quả giáo dục.

4. Huy động xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động giáo dục

Nhà trường đã tuyên truyền, huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao hiệu quả giáo dục:

- Hằng năm nhà trường phối hợp với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể của địa phương để tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục, tổ chức phát thưởng, biểu dương khen thưởng học sinh đạt các thành tích cao trong học tập, Hội cha mẹ học sinh xây dựng nguồn quỹ để phát thưởng cho học sinh có thành tích cao trong học tập và rèn luyện đạo đức.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân, quỹ Hội phụ huynh để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC

(TỪ NĂM HỌC 2014 - 2015 ĐẾN HẾT NĂM HỌC 2016 - 2017)

( Đơn vị tính: triệu đồng)

Năm học

Huy động

Chi

Tỉnh

Huyện

Hội  PHHS

Tổng huy động

Xây dựng CSVC

Khen

Thưởng GV-HSG

Tổng chi

2014-2015

 

 

 

70,15

70,15

70,15

20, 875

91,025

2015-2016

 

 

 

54, 2

54,2

54,2

20, 805

75,005

2016-2017

 

400

9 200

111,4

9711,4

9711,4

23, 438

9713,838

Tổng số

 

400

9 200

235 ,75

9835,75

9835,75

65,118

9900,868

 

Kết luận: Đối chiếu với Thông tư số 47/2012/TT- BGD&ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD-ĐT về việc công nhận trường THCS, THPT và phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Tiêu chuẩn 5 đạt chuẩn Quốc gia.

Phần III

PHƯƠNG HƯỚNG CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG

TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA NHỮNG NĂM TIẾP THEO

 

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường.

1. Mục tiêu:

- Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường.

- Chi bộ trong sạch vững mạnh.

- Công đoàn, Đoàn thanh niên, Liên đội đạt vững mạnh xuất sắc được các cấp khen thưởng.

- Cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ nhóm chuyên môn.

2. Giải pháp:

- Thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường trung học và các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý.

- Phát huy tối đa vai trò trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn.

- Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà trường dưới sự chỉ đạo toàn diện của chi bộ Đảng.

- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho nhân viên tổ hành chính để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

1. Mục tiêu:

Phấn đấu xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị tốt, vững về chuyên môn nghiệp vụ. Đến năm 2020 có 100% giáo viên đạt trên chuẩn, nhà trường luôn đạt tập thể Lao động Tiên tiến, năm học 2017 - 2018 nhà trường phấn đấu đạt danh hiệu trường xuất sắc được chủ tịch UBND tỉnh tằng cờ thi đua.

2. Giải pháp:

- Triển khai thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, thực hiện theo đánh giá chuẩn nghề nghiệp.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học, phát huy dân chủ nhà trường.

- Xây dựng tập thể Hội đồng sư phạm đoàn kết, vững mạnh; có biện pháp vận động và hỗ trợ cho giáo viên tham gia học nâng chuẩn, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt cụm chuyên môn do Sở, Phòng tổ chức.

Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục.

1. Mục tiêu:

- Duy trì giữ vững các tiêu chí tiêu chuẩn đạt được, phấn đấu nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục.

- Nâng cao chất lượng học sinh giỏi, giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học.

- Đẩy mạnh công tác dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng đại trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn.

- Phấn đấu chất lượng HSG và thi đỗ vào THPT luôn ổn định xếp tốp 10 - 14 trong huyện.

2. Giải pháp:

- Thực hiện tốt công tác tuyển sinh đầu vào lớp 6.

- Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, xây dựng ma trận đề theo định hướng phát triển năng lực người học.

- Tăng cường công tác quản lý chuyên môn.

- Thực hiện kiểm tra chất lượng đầu năm để phân loại học sinh tạo cơ sở tổ chức dạy học đúng đối tượng; xây dựng kế hoạch ôn tập; bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu.

- Thực hiện dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin, dạy học phân hóa, sử dụng hiệu quả trang thiết bị dạy học.

Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và  thiết bị dạy học

1. Mục tiêu:

- Xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp.

- Hoàn thiện hệ thống phòng học lắp đặt máy chiếu để giáo viên dạy giáo án điện tử có kết nối mạng Internet.

- Tăng cường trang thiết bị phòng bộ môn.

- Khu luyện tập thể dục thể thao đạt chuẩn.

2. Giải pháp:

- Tranh thủ nguồn kinh phí vận động từ các lực lượng làm công tác xã hội hóa giáo dục để tiếp tục tu sửa, nâng cấp một số hạng mục CSVC và mua sắm bổ sung trang thiết bị còn thiếu.

- Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục HS tham gia xây dựng và làm đẹp cảnh quan trường, lớp. Thực hành tiết kiệm trong giáo viên và học sinh, giáo dục học sinh ý thức tự giác bảo vệ tài sản và vệ sinh môi trường.

- Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, kiểm kê tài sản hằng năm.

Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

1. Mục tiêu:

- Nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức học sinh, phấn đấu duy trì không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội.

- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động các nguồn lực để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, khen thưởng học sinh giỏi, học sinh nghèo vượt khó học khá, giỏi.

2. Giải pháp:

- Tích cực tham mưu các cấp ủy, chính quyền địa phương về xã hội hóa giáo dục.

- Quán triệt và thực hiện đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh của Bộ GD & ĐT.

- Vận động cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể, các cá nhân tham gia làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng nhà trường phát triển vững chắc.

 

Phần IV

KẾT LUẬN

 

Căn cứ vào kết quả thực hiện 05 tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia bậc THCS của trường THCS Nghĩa An theo Thông tư số 47/2012/TT-BGD ĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD&ĐT. Trường THCS Nghĩa An, huyện Ninh Giang báo cáo, kính trình và đề nghị đoàn kiểm tra cấp tỉnh về kiểm tra, thẩm định và công nhận trường THCS Nghĩa An, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đạt trường chuẩn Quốc gia./.             

                         

   Nơi nhận:

- UBND tỉnh Hải Dương;

- Sở GD&ĐT Hải Dương;

- UBND huyện Ninh Giang;

- Phòng GD&ĐT Ninh Giang;

- Đăng tải trên Website của nhà trường.

- Lưu: VT.

        HIỆU TRƯỞNG

                            

  

 

                        

                        Nguyễn Thị Ngơi                                                                                                                                                    

 

 

 

 

 

 

 

 


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Ngày 06/3/2018 trường THCS Nghĩa An đã tổ chức tọa đàm kỷ niệm 107 năm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3. Dự buổi tọa đàm có BGH cùng toàn thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường. ... Cập nhật lúc : 6 giờ 23 phút - Ngày 12 tháng 3 năm 2018
Xem chi tiết
Thực hiện kế hoạch năm học 2017 - 2018, ngày 04/3/2018 trường THCS Nghĩa An đã tổ chức cho học sinh đi trải nghiệm dâng hương và ôn lại truyền thống lịch sử tại Khu Di tích cách mạng K9 ... Cập nhật lúc : 17 giờ 20 phút - Ngày 8 tháng 3 năm 2018
Xem chi tiết
Hướng đến kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2018); góp phần đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong n ... Cập nhật lúc : 15 giờ 18 phút - Ngày 3 tháng 3 năm 2018
Xem chi tiết
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018, để nâng cao ý thức thực hiện luật giao thông cho học sinh, sáng ngày 22/01/2018 tại sân trường THCS Nghĩa An liên đội thiếu niên trường THCS N ... Cập nhật lúc : 5 giờ 54 phút - Ngày 24 tháng 1 năm 2018
Xem chi tiết
Căn cứ kết quả thực hiện và kết quả tự kiểm tra của địa phương và nhà trường, trường THCS Nghĩa An, huyện Ninh Giang báo cáo kết quả thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia ... Cập nhật lúc : 20 giờ 39 phút - Ngày 26 tháng 11 năm 2017
Xem chi tiết
Chiều ngày 21/9/2017, Hội nghị CBVC trường THCS Nghĩa An long trọng diễn ra trong không khí toàn thể CBGV ngành giáo dục phấn khởi thi đua lập thành tích chào mừng năm học 2017 - 2018. ... Cập nhật lúc : 7 giờ 2 phút - Ngày 25 tháng 9 năm 2017
Xem chi tiết
Thực hiện hướng dẫn số 27- KH/ĐU ngày 15/08/2017 của Đảng ủy xã Nghĩa An về việc hướng dẫn Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2017 - 2020. Sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực đảng ủy xã, chi bộ ... Cập nhật lúc : 6 giờ 45 phút - Ngày 14 tháng 9 năm 2017
Xem chi tiết
Kính thưa BGH nhà trường cùng các thầy giáo , cô giáo! Các em học sinh thân mến! Hưởng ứng ngày sách Việt Nam lần thứ tư 21/4/2017, hôm nay trường THCS Nghĩa An giới thiệu tớ ... Cập nhật lúc : 11 giờ 32 phút - Ngày 20 tháng 4 năm 2017
Xem chi tiết
Nhằm nêu cao đạo lý "Uống nước nhớ nguồn" hướng về nguồn cội và truyền thống "Tôn sư trọng đạo" của dân tộc Việt Nam ta từ ngàn đời nay; đồng thời giúp các em học sinh có cơ hội được ... Cập nhật lúc : 16 giờ 15 phút - Ngày 14 tháng 4 năm 2017
Xem chi tiết
"Một người thầy tồi chỉ biết truyền chân lí cho học trò, còn người thầy giỏi sẽ biết truyền cho học trò cách tìm ra chân lí" - (Lời của một nhà giáo dục lỗi lạc người Nga). ... Cập nhật lúc : 19 giờ 10 phút - Ngày 9 tháng 9 năm 2015
Xem chi tiết
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
De va dap an cac mon van- Li -hoa
các đc gvcn lấy hồ sơ hs ở đây
Các đc GVCN tải hồ sơ học sinh và điền đủ các thông tin vài file.Nộp vào gmail.hunghangng76@gmail.com trong ngày 27/10
Các đồng chí điền đủ các thông tin cá nhân xong trước ngày 27/10/2019
Các đồng chí GVCN nhập danh bạ điện thoại vào danh sách lớp, sau dó gửi vào hòm thư hunghangng76@gmail.com trong ngày thứ 4(11/9)
TKB học kì 1,năm học 2019-20120 (lần 1)
Đáp án các môn Lý, Địa khối 678
Đáp án các môn Lý, Địa khối 678
Đáp án Toán ,sử, anh, văn, hóa ,sinh
Đáp án Toán ,sử, anh, văn, hóa ,sinh
Đáp án các môn : Lí ,Hóa, Sinh ,Sử Địa
Đáp án Toán, Văn, Anh kì 2
các đc chấm khảo sát vào thống kê theo mẫu nhé
Phân công chuyên môn- TKB học kì 2 năm học 2018-2019
ĐÁP ÁN 2 MÔN KIỂM TRA :ĐỊA,SINH. CÁC ĐC TẢI VỀ LƯU GIÁO ÁN
12